Tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc năm 2020 dự báo không cao do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19. Sau một thời gian ổn định, cuối tháng 11 năm nay, Hàn Quốc lại phải đối mặt với làn sóng Covid-19 thứ ba khi ca nhiễm mới hàng ngày liên tục tăng mạnh với tổng số 34.652 ca nhiễm trên toàn quốc. Điều này cũng một phần tác động tới nhu cầu NK thủy sản và tôm của Hàn Quốc.
Tôm nguyên liệu đông lạnh (HS 030617) và tôm chế biến không đóng túi kín khí (HS 160521) là 2 sản phẩm tôm NK chính của Hàn Quốc. 10 tháng đầu năm nay, NK 2 sản phẩm này lần lượt giảm 3% và 4% so với cùng kỳ năm ngoái. NK tôm nước lạnh (HS 030616) của Hàn Quốc giảm mạnh 26%. Duy nhất sản phẩm tôm chế biến đóng túi kín khí (HS 160529) NK vào Hàn Quốc ghi nhận mức tăng trưởng dương 11,5% trong 10 tháng đầu năm nay.
Việt Nam là nguồn cung tôm lớn nhất cho Hàn Quốc chiếm thị phần lớn 52,2% trong khi các đối thủ khác (Thái Lan 10,9%, Ecuador 8,9%, Trung Quốc 4,8%). 10 tháng đầu năm nay, Hàn Quốc tăng NK tôm từ Thái Lan, Trung Quốc. Đáng chú ý, Hàn Quốc tăng mạnh NK tôm từ Peru trong khi giảm mạnh NK tôm từ Ecuador.
Trên thị trường Hàn Quốc, Việt Nam phải cạnh tranh về giá với tôm Trung Quốc, Ấn Độ và Ecuador. Tuy nhiên, Việt Nam có lợi thế được miễn thuế NK tôm vào Hàn Quốc trong khi Ecuador chịu thuế 20%, Thái Lan 10%, Trung Quốc 15%, Ấn Độ 10% đối với sản phẩm tôm HS 030617. Việt Nam được miễn thuế tôm NK vào Hàn Quốc với hạn ngạch 10.000 tấn/năm, đến 2020 là 15.000 tấn/năm, nhưng hiện tại Việt Nam mới tận dụng được 2.500 tấn/năm.
Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, tính tới tháng 10 năm nay, XK tôm Việt Nam sang Hàn Quốc đạt 292,2 triệu USD, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Hàn Quốc là thị trường NK lớn thứ 5 của tôm Việt Nam, chiếm 9,4% tổng giá trị XK tôm Việt Nam đi các thị trường.
XK tôm Việt Nam sang Hàn Quốc năm nay đã tích cực hơn năm 2019 tuy nhiên tăng trưởng chưa cao và chưa ổn định. XK sang Hàn Quốc tăng tốt hơn vào quý III năm nay, giá trị XK trong 2 quý trước đó chưa ổn định.
Hàn Quốc NK ít tôm sú từ Việt Nam. XK tôm sú Việt Nam sang thị trường này chỉ chiếm khoảng 4% trong tổng cơ cấu XK tôm Việt Nam sang Hàn Quốc, tôm chân trắng chiếm 85%, còn lại tôm biển chiếm 11%.
Nhập khẩu tôm của Hàn Quốc (GT: nghìn USD, Nguồn: ITC) | |||
Nguồn cung | T1-T10/2019 | T1-T10/2020 | Tăng, giảm (%) |
TG | 513.940 | 496.717 | -3,4 |
Việt Nam | 277.197 | 264.311 | -4,6 |
Thái Lan | 47.691 | 54.025 | 13,3 |
Ecuador | 60.237 | 44.458 | -26,2 |
Trung Quốc | 22.539 | 23.931 | 6,2 |
Malaysia | 37.765 | 31.787 | -15,8 |
Ấn Độ | 12.469 | 11.703 | -6,1 |
Peru | 12.820 | 33.539 | 161,6 |
Argentina | 18.799 | 16.306 | -13,3 |
Canada | 2.330 | 1.779 | -23,6 |
Colombia | 1.856 | 3.342 | 80,1 |
Nga | 2.817 | 1.726 | -38,7 |
Philippines | 5.159 | 1.795 | -65,2 |
Giá trung bình NK tôm vào Hàn Quốc, T1-T10/2020 (Giá: USD/kg, Nguồn: ITC) | ||||||||||
T1 | T2 | T3 | T4 | T5 | T6 | T7 | T8 | T9 | T10 | |
TG | 7,71 | 8,21 | 7,99 | 8,06 | 7,92 | 7,69 | 7,53 | 7,78 | 7,85 | 7,51 |
Việt Nam | 7,81 | 8,28 | 8,13 | 8,36 | 8,01 | 7,92 | 8,02 | 8,02 | 8,08 | 7,82 |
Thái Lan | 11 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 11 | 12 | 12 | 12 |
Ecuador | 6,73 | 6,61 | 6,57 | 6,39 | 6,08 | 6,17 | 5,73 | 5,97 | 5,83 | 5,63 |
Trung Quốc | 6,28 | 6,22 | 6,87 | 6,85 | 6,77 | 7,08 | 6,21 | 6,42 | 6,28 | 5,58 |
Malaysia | 8,28 | 9,69 | 8,85 | 8,75 | 8,51 | 8,12 | 8,83 | 8,69 | 9,27 | 8,9 |
Ấn Độ | 7,13 | 6,45 | 5,97 | 6,51 | 7,78 | 5,23 | 6,17 | 5,53 | 6,14 | 5,64 |
Peru | 6,67 | 6,79 | 6,39 | 6,32 | 6,1 | 5,9 | 5,94 | 6,06 | 5,85 | 5,91 |
Argentina | 9,22 | 8,3 | 9,72 | 11 | 11 | 9,52 | 9,09 | 8,9 | 9,35 | 11 |
Canada | 6,12 | 4,85 | 2,53 | 4,59 | 4,76 | 3,32 | 29 | 4,32 | 4,45 | |
Colombia | 5,87 | 5,82 | 6,07 | 5,69 | 5,52 | 5,33 | 5,12 | 5,3 | 4,87 | 5,1 |
Nga | 25 | 5,95 | 13 | 10 | 7,96 | 10 | 11 | 9,84 | 14 | 8,42 |
Nguồn: copy